TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 8/2023- DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9/2023
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 9.583,7 ha (Nhiễm nhẹ 3.826 ha, trung bình 4.581,4 ha, nặng 1.176,3 ha (Lâm Thao, Yên Lập, Tam Nông, TX.Phú Thọ)). Diện tích đã phòng trừ 6.383,4 ha; lần 2 là 110 ha. - Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 4.451,7 ha (Nhiễm nhẹ 2.547,8 ha, trung bình 1.805,4 ha, nặng 98,5 ha (Lâm Thao, Thanh Ba, Hạ Hòa)). Diện tích đã phòng trừ 3.874,6 ha; lần 2 là 59,5 ha.
- Rầy các loại: Diện tích nhiễm 867 ha (Nhiễm nhẹ 757,1 ha, trung bình 96,6 ha, nặng 13,3 ha (Hạ Hòa)). Diện tích đã phòng trừ 109,9 ha.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Diện tích nhiễm 122,9 ha (Nhiễm nhẹ 103,2 ha, trung bình 19,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 91,1 ha.
- Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 105,1 ha (Nhiễm nhẹ 91,5 ha, trung bình 13,3 ha, nặng 0,3 ha (Hạ Hòa)). Diện tích đã phòng trừ 29,1 ha. - Chuột hại: Diện tích bị hại 617,1 ha (Chủ yếu hại nhẹ).
- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm 209,5 ha (Chủ yêu nhiễm nhẹ). - Sâu đục thân 2 chấm (trứng): Diện tích nhiễm 10,8 ha (Nhiễm nhẹ 7,9 ha, trung bình 2,9 ha). Diện tích đã phòng trừ 2,9 ha.
2. Trên cây ngô hè thu:
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 290,9 ha (Nhiễm nhẹ 284,3 ha, trung bình 6,6 ha, nặng 9,1 ha (Đoan Hùng)). Diện tích đã phòng trừ 22,3 ha.
- Sâu đục thân, bắp: Diện tích nhiễm 88,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ). - Sâu keo mùa thu: Diện tích nhiễm 45,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ). - Bệnh đốm lá lớn: Diện tích nhiễm 22 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bệnh đốm lá nhỏ: Diện tích nhiễm 4,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 1.164,8 ha (Nhiễm nhẹ 1.070,9 ha, trung bình 93,9 ha). Diện tích đã phòng trừ 93,9 ha. - Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 829 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 481,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
4. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Diện tích nhiễm 90 ha (Nhiễm nhẹ 40 ha; trung bình 30 ha, nặng 20 ha (Tân Sơn)). Diện tích phòng trừ 40 ha.
5. Trên cây bưởi:
Ruồi vàng, nhện các loại, rệp, sâu vẽ bùa, bệnh chảy gôm, loét hại rải rác trên cây bưởi.
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: sau trận mưa kèm theo dông lốc bệnh sẽ sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh, nhất là ruộng và cánh đồng đã bị nhiễm bệnh, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Những ruộng lúa đã bị nhiễm bệnh, ruộng cấy giống mẫn cảm (Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...) cần lưu ý phòng trừ kịp thời.
- Rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại mạnh trong thời gian tới, có thể gây cháy chòm, ổ trên diện tích lúa đang chín sáp vào đầu tháng 9 trở đi, cần chú ý theo dõi chặt chẽ để phòng trừ kịp thời khi mật độ rầy tới ngưỡng. Các huyện cần chú ý: Hạ Hòa, Lâm Thao, Yên Lập, Tân Sơn, Thanh Sơn, Cẩm Khê,...
- Bệnh khô vằn: Tiếp tục phát sinh và gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Sâu đục thân hai chấm: gây hại nhẹ trên những diện tích lúa trỗ sau ngày 5/9, các huyện có diện tích lúa trỗ khoảng thời gian này cần lưu ý để chỉ đạo phòng trừ.
- Sâu cuốn lá nhỏ Lứa 6: sâu non gây hại từ đầu tháng 9 trên những diện tích lúa muộn trỗ sau ngày mùng 5 tháng 9, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình.
2. Trên cây ngô: + Đối với ngô Hè Thu: Sâu đục thân, bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.
+ Đối với ngô Thu Đông: Sâu keo mùa thu gây hại từ nhẹ đến trung bình. Sâu xám, sùng đất, sâu ăn lá hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ.
4. Trên cây ăn quả: Ruồi đục quả gây hại nhẹ; sâu đục thân, cành, nhện đỏ, rệp các loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề tiếp tục gây hại, mức độ nhẹ đến trung bình. Sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1.Trên lúa:
- Rầy các loại: Khi mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì cần phải phun phòng trừ bằng một trong số số các loại thuốc, ví dụ: Sherzol 205 EC, Saivina 430SC, A quinphos 40EC, Butyl 10WP, Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG,.....
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa rào và dông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ vi khuẩn trên lúa, ví dụ như: Alpine 80WP/WDG, Starwiner 3 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Sieu Khuan 700 WP...).
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Adivil 5SC, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 3SL, Help 400 SC,...
- Sâu đục thân: Thăm đồng thường xuyên, kết hợp biện pháp thủ công như vợt bắt trưởng thành, ngắt ổ trứng, cắt dảnh héo để giết sâu non. Khi ruộng lúa có mật độ trưởng thành trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc đã được đăng ký, ví dụ: Nicata 95SP, Sago-super 3GR, 40EC, Gà nòi 95 SP, Netoxin 90WP, Patox 95SP, ... - Sâu cuốn lá nhỏ: Tiếp tục kiểm tra trên những diện tích lúa trỗ sau ngày 05/9 để chủ động phòng trừ, khi mật độ sâu đến ngưỡng (20 con/m2 ), sử dụng một trong các loại thuốc trừ sâu cuốn lá có trong danh mục để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Dylan 10 WG, 2 EC, Satrungdan 95 BTN, Clever 300 WG, Comda gold 5WG, SecSaigon 25EC, Ratoin 5WG, Voi thai 3,6 EC, Netoxin 90 WP, Vayego 200 SC, Emagold 6.5 WG, Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC, Virtako 1.5 GR,.... ).
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ, sạch cỏ; kết hợp làm cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.
+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả, giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn chế tác hại của sâu.
+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1- 2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,... - Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC … - Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, 4 Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi vàng hại quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.
- Sâu đục thân, cành: Thăm vườn thường xuyên để phát hiện kịp thời sâu mới đục (đùn mùn trắng) và bắt giết sâu non.
- Bệnh chảy gôm: Khi có 5 % cây, 25 % cành, quả bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette 800WG,... Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./